Boeing E-767

 16-06-2021 13:59

Máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm


Boeing E-767 là một loại máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm (AWACS), được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản. Về cơ bản đây là sự kết hợp giữa hệ thống kiểm soát trên không và radar giám sát của Boeing E-3 Sentry được lắp đặt trên một chiếc Boeing 767-200. Không quân Nhật là lực lượng duy nhất trên thế giới sử dụng biến thể của máy bay hành khách Boeing 767 cho nhiệm vụ cảnh báo sớm trên không. Sự phát triển của các máy bay cảnh báo sớm Nhật Bản khởi đầu từ sự kiện vào tháng 9 năm 1976 một phi công của Liên Xô đã lái một chiếc máy bay MiG-25 Foxbat đến Hakodate, Nhật Bản. Trong thời gian đó các radar của Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản đã mất dấu máy bay khi phi công điều khiển chiếc MiG-25 của mình ở độ cao thấp, điều này đã thôi thúc Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản (JASDF) phải xem xét mua sắm máy bay cảnh báo sớm trên không.

Năm 1976, Không quân Hoa Kỳ chuẩn bị triển khai máy bay chỉ huy và cảnh báo trên không E-3 Sentry, đây được coi là ứng cử viên hàng đầu cho nhiệm vụ cảnh báo sớm trên không của JASDF. Tuy nhiên, Cơ quan Phòng vệ Nhật Bản (JDA, nay là Bộ Quốc phòng) nhận thấy rằng E-3 sẽ không sẵn hàng do nhu cầu của Không quân Hoa Kỳ và thay vào đó đã chọn mua máy bay E-2 Hawkeye AWACS của Mỹ. E-2C được đưa vào biên chế với Nhóm Cảnh báo Sớm Đường không (AEWG) tại Căn cứ Không quân JASDF Misawa vào tháng 1 năm 1987.

Năm 1991, JDA đã yêu cầu tài trợ để nâng cấp hệ thống cảnh báo sớm trên không thông qua việc mua sắm E-3. Thật không may, việc sản xuất khung máy bay E-3 dựa trên Boeing 707 đã kết thúc vào năm 1991 và kế hoạch này bị gác lại. Năm sau, Boeing đề xuất phiên bản AWACS dựa trên 767 và JDA đã đồng ý mua hai chiếc E-767 trong năm 1993 và hai chiếc nữa1 năm sau đó. Máy bay sử dụng khung cơ bản của 767-200ER ký hiệu là 767-27C, trong đó 7C là mã khách hàng của Boing đặt cho JASDF. Cabin trước là nơi đặt các thiết bị điện tử để giúp máy bay cân bằng trọng lượng, cabin sau là khu vực nghỉ ngơi của phi hành đoàn, phòng trưng bày và nhà vệ sinh.

Nguồn: wiki
Nguồn: wiki

Thông số kỹ thuật

Loại: Máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm
Kíp lái: 10
Dài: 48.5 m
Sải cánh: 47.6 m
Cao: 15.8 m
Trọng lượng rỗng: 85,595 kg
Tổng trọng lượng: 128,870 kg
Trọng lượng cất cánh tối đa: 175,000 kg
Động cơ:  General Electric CF6-80C2
Tốc độ tối đa: Mach 0.86
Tầm hoạt động:  10,370 km
Trần bay: 12,200 m
Thời gian bay: 13 h
Radar: AN/APY-2 Doppler radar

Source:
https://en.wikipedia.org/wiki/Japan_Air_Self-Defense_Force
https://en.wikipedia.org/wiki/Boeing_E-767
https://kienthuc.net.vn/tin-tuc-quan-su/nhat-nang-cap-mat-than-tren-khong-e-767-267053.html